icon icon icon
 

CÁC CHÍNH SÁCH MỚI CÓ HIỆU LỰC TỪ THÁNG 8/2021

2023-01-14 15:47:22

Không yêu cầu chứng chỉ tin học, ngoại ngữ với công chức

Thông tư số 02/2021/TT-BNV Quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành chính và công chức chuyên ngành văn thư, có hiệu lực từ ngày 01/8/2021.

Theo Thông tư số 02/2021/TT-BNV, từ ngày 01/8/2021, công chức chuyên ngành hành chính và công chức chuyên ngành văn thư không yêu cầu phải có chứng chỉ ngoại ngữ và chứng chỉ tin học.

Quy định về xếp lương các ngạch công chức chuyên ngành hành chính: Theo Thông tư 02/2021/TT-BNV, công chức được bổ nhiệm vào các ngạch công chức chuyên ngành hành chính được áp dụng Bảng 2 ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP như sau:

Ngạch Chuyên viên cao cấp (mã số 01.001) áp dụng bảng lương công chức loại A3, nhóm 1 (A3.1), từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00;

Ngạch Chuyên viên chính (mã số 01.002) áp dụng bảng lương công chức loại A2, nhóm 1 (A2.1), từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;

Ngạch Chuyên viên (mã số 01.003) áp dụng bảng lương công chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;

Ngạch Cán sự (mã số 01.004) áp dụng bảng lương công chức loại A0, từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89;

Ngạch Nhân viên (mã số 01.005) áp dụng bảng lương công chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.

Quy định xếp lương các ngạch công chức chuyên ngành văn thư:

Ngạch Văn thư viên chính (mã số 02.006) áp dụng bảng lương công chức loại A2, nhóm 1 (A2.1), từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;

Ngạch Văn thư viên (mã số 02.007) áp dụng bảng lương công chức loại Al, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;

Ngạch Văn thư viên trung cấp (mã số 02.008) áp dụng bảng lương công chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.

Trường hợp công chức có trình độ cao đẳng trở lên được tuyển dụng vào vị trí việc làm có yêu cầu ngạch công chức tương ứng là ngạch văn thư viên trung cấp thì được xếp vào bậc 2 của ngạch văn thư viên trung cấp; nếu có thời gian tập sự thì trong thời gian tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 2 của ngạch văn thư viên trung cấp.

Bổ sung thời gian xét nâng lương công chức, viên chức

Thông tư 03/2021/TT-BNV sửa đổi, bổ sung chế độ nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động, có hiệu lực từ ngày 15/8/2021.

Thông tư bổ sung thêm trường hợp: Những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập có thỏa thuận trong hợp đồng lao động xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

Bổ sung thêm trường hợp được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên là "thời gian cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tham gia phục vụ tại ngũ theo Luật Nghĩa vụ quân sự".

Thời gian không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên cũng được bổ sung thêm một số trường hợp, như: thời gian tập sự (bao gồm cả trường hợp được hưởng 100% mức lương của ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức tập sự); thời gian cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đảo ngũ trong quá trình thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ; thời gian thử thách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động bị phạt tù nhưng cho hưởng án treo (trường hợp thời gian thử thách ít hơn thời gian bị kéo dài nâng bậc lương thường xuyên thì tính theo thời gian bị kéo dài nâng bậc lương thường xuyên); thời gian nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định hiện hành của pháp luật.

Thông tư mới cũng sửa đổi tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên thành "được cấp có thẩm quyền đánh giá và xếp loại chất lượng mức từ hoàn thành nhiệm vụ trở lên" thay vì "được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực trở lên".

Về thời gian bị kéo dài xét nâng bậc lương thường xuyên, thông tư mới quy định rõ: Trong thời gian giữ bậc lương hiện hưởng, nếu cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo hoặc quyết định bằng văn bản của cấp có thẩm quyền là không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức thì bị kéo dài thời gian tính nâng bậc lương thường xuyên so với thời gian quy định.

Cụ thể, kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên 12 tháng đối với các trường hợp: Cán bộ bị kỷ luật cách chức; công chức bị kỷ luật giáng chức hoặc cách chức; viên chức và người lao động bị kỷ luật cách chức.

Kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên 6 tháng đối với các trường hợp: Cán bộ, công chức và người lao động bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo; viên chức bị kỷ luật cảnh cáo; cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được cấp có thẩm quyền đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm; trường hợp trong thời gian giữ bậc có 2 năm không liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ được giao thì mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao bị kéo dài 6 tháng.

Kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên 3 tháng đối với viên chức bị kỷ luật khiển trách.

Trường hợp vừa bị đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ được giao vừa bị kỷ luật thì thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên là 21 tháng.

Trường hợp bị đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ do bị kỷ luật (cùng một hành vi vi phạm) thì thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên tính theo hình thức kỷ luật tương ứng.

Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức và người lao động là đảng viên bị kỷ luật Đảng, nếu đã có quyết định kỷ luật về hành chính thì thực hiện kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên theo hình thức xử lý kỷ luật hành chính; nếu không có quyết định kỷ luật về hành chính thì thực hiện kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên theo hình thức xử lý kỷ luật Đảng tương ứng với các hình thức xử lý kỷ luật hành chính.

Doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm không phải nộp thuế GTGT và TNCN

Theo Thông tư 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, có hiệu lực từ ngày 1/8/, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN.

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho 1 người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.

Áp dụng khung giá nước sạch sinh hoạt mới

Đây là nội dung tại Thông tư 44/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính, có hiệu lực từ ngày 5/8/2021. Thông tư nêu rõ, UBND cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế, nhu cầu sử dụng nước sạch và thu nhập của người dân để quyết định giá bán nước sạch phù hợp nhưng phải đảm bảo khung giá nước sạch như sau:

- Tại đô thị đặc biệt, đô thị loại 1: Mức giá từ 3.500 đồng đến 18.000 đồng/m3.

- Tại đô thị loại 2, 3, 4, 5: Mức giá từ 3.000 đồng đến 15.000 đồng/m3.

- Tại khu vực nông thôn: Mức giá từ 2.000 đồng đến 11.000 đồng/m3.

Mức giá trên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.

Hàng năm, đơn vị cấp nước chủ động rà soát việc thực hiện phương án giá nước sạch và giá nước sạch dự kiến cho năm tiếp theo. Trường hợp các yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh nước sạch biến động làm giá nước sạch năm tiếp theo tăng hoặc giảm, đơn vị cấp nước lập hồ sơ phương án giá nước sạch gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định điều chỉnh.

Như vậy khung giá nước sạch sinh hoạt thấp nhất là 2.000 đồng/m3 và cao nhất là 18.000 đồng/m3. Dựa vào khung giá này, các tỉnh, thành uy định giá nước sạch sinh hoạt cụ thể của từng địa phương.

3 trường hợp dừng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng

Theo Thông tư 02/2021/TT-BLĐTBXH của Bộ LĐTB-XH, tới đây sẽ có thêm 3 trường hợp bị dừng nhận trợ cấp xã hội, gồm:

- Không nhận chế độ, chính sách liên tục từ 3 tháng trở lên;

- Không chấp hành yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xác định lại mức độ khuyết tật, xác định lại điều kiện hưởng trợ giúp xã hội hoặc thông tin khác phục vụ công tác quản lý;

- Người đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bị tạm giam từ 1 tháng trở lên.

Thông tư 02/2021/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 8/8, nhưng các chế độ, chính sách quy định tại Thông tư này được áp dụng từ ngày 1/7/2021.

 
Gắn chip vào hộ chiếu

Theo Thông tư 73/2021/TT-BCA của Bộ Công an có hiệu lực từ ngày 14/8, hộ chiếu sẽ là loại giấy tờ tùy thân tiếp theo căn cước công dân được gắn chip. Mẫu chip được công bố tại thông tư nêu trên, lưu thông tin được mã hóa của người mang hộ chiếu và chữ ký số của người cấp. Trang bìa của hộ chiếu vẫn in quốc hiệu, quốc huy, tên hộ chiếu.

Hình ảnh tại các trang trong hộ chiếu là phong cảnh, di sản văn hóa Việt Nam, kết hợp cùng họa tiết trống đồng. Ngôn ngữ sử dụng trong hộ chiếu gồm 2 ngôn ngữ tiếng Việt và tiếng Anh.

Lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước

Theo Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, sau 05 năm, các Bộ, cơ quan Trung ương, UBND cấp tỉnh rà soát, nâng mức độ tự chủ tài chính của đơn vị nhóm 3 như sau: Chuyển ít nhất 30% số lượng đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm từ 70% đến dưới 100% chi thường xuyên sang đơn vị nhóm 2; Chuyển ít nhất 30% số lượng đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm từ 30% đến dưới 70% chi thường xuyên sang đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm từ 70% đến dưới 100% chi thường xuyên; Chuyển ít nhất 30% số lượng đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm từ 10% đến dưới 30% chi thường xuyên sang đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm từ 30% đến dưới 70% chi thường xuyên.

Đến năm 2021, cơ bản hoàn thành lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công (tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và khấu hao tài sản cố định, chi phí khác theo quy định của pháp luật về giá), trường hợp do khó khăn khách quan cần xây dựng lộ trình khác, các Bộ, cơ quan Trung ương, UBND cấp tỉnh trình Chính phủ xem xét, quyết định; Đối với giá dịch vụ sự nghiệp công đang được Nhà nước đặt hàng theo giá tính đủ chi phí thì tiếp tục thực hiện theo giá tính đủ chi phí.

Ngoài ra, khi Nhà nước điều chỉnh chính sách tiền lương, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên nguồn ngân sách tăng thêm hằng năm và sắp xếp từ nguồn dự toán ngân sách Nhà nước được giao để thực hiện cải cách chính sách tiền lương.

Nghị định này có hiệu lực từ ngày 15/8.

Nới điều kiện để trở thành tiến sĩ

Từ ngày 15/8/2021, Quy chế tuyển sinh và đào tạo tiến sĩ ban hành kèm theo Thông tư 18/2021/TT-BGDĐT sẽ có hiệu lực. Theo Quy chế này, tiêu chuẩn trở thành tiến sĩ được quy định có phần cởi mở hơn.

Cụ thể, Quy chế mới đã chấp nhận cả các sách chuyên khảo, các công bố tại tạp chí trong nước có chất lượng tốt theo đánh giá của Hội đồng Giáo sư Nhà nước nếu nghiên cứu sinh là tác giả chính. Trong khi trước đây, chỉ công nhận các bài báo, cáo cáo khoa học được đăng trên các tạp chí nước ngoài.

Ngoài ra, nếu nghiên cứu sinh được nhận một giải thưởng chính thức của cuộc thi quốc gia, quốc tế được cộng nhận bởi cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền đối với lĩnh vực nghệ thuật và nhóm ngành thể dục thể thao cũng có thể được chấp nhận…

 
Nguồn: VITIC